Hình minh họa (Bệnh viện Nhân dân 115) |
Thông thường mỗi một chu kỳ co bóp của tim, xung động điện lan tỏa ra tâm nhĩ trước làm cho tâm nhĩ đang chứa đầy máu co lại, tống máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Sau đó xung động điện lại đi theo một hệ thống dẫn truyền tới tâm thất làm cho hai tâm thất co bóp cùng một lúc. Khi tâm thất phải co, máu được đẩy lên phổi. Khi tâm thất trái co, máu đi đến các cơ quan trong cơ thể. Vì thế khi tim co bóp đều đặn, máu được đưa nhịp nhàng đi đến khắp các cơ quan của cơ thể bạn.
Những xung động điện này chỉ huy tim của bạn đập đều đặn suốt ngày đêm trong cả cuộc đời. Bình thường, tim đập khoảng 60 - 100 lần/phút khi nghỉ và nhanh hơn khi gắng sức.
Nếu quá trình hình thành và lan truyền xung điện của tim hoạt động không bình thường, sẽ dẫn đến co bóp của tim sẽ bị rối loạn. Khi xung động không xuất phát từ nút xoang mà thay vào đó xuất phát từ nhiều vị trí khác nhau trong hai buồng tâm nhĩ sẽ dẫn đến kích thích cơ nhĩ liên tục hoạt động ở trạng thái rung rung chứ không co bóp đồng bộ và nhịp nhàng. Tình trạng bệnh lý này được ta gọi là rung nhĩ.
Yếu tố nguy cơ chính của rung nhĩ: tuổi trên 60, tăng huyết áp, bệnh động mạch vành, suy tim, bệnh lý van tim, tiền sử phẫu thuật tim mở, ngừng thở khi ngủ, bệnh lý tuyến giáp, đái tháo đường; Bệnh phổi mạn tính, lạm dụng rượu/sử dụng chất kích thích, nhiễm trùng/bệnh lý nội ngoại khoa nặng
Triệu chứng của rung nhĩ
Người bị rung nhĩ có thể không có triệu chứng gì, một số khác lại thấy rất khó chịu. Nếu bạn bị rung nhĩ, bạn có thể có cảm giác như tim đập rất nhanh (đánh trống ngực), khó thở, cảm giác hụt hơi.
Choáng váng, vã mồ hôi và đau ngực cũng có thể xảy ra, đặc biệt khi tần số thất rất nhanh.
Khi rung nhĩ không được điều trị và tim thường xuyên phải đập rất nhanh, sẽ làm tim giãn ra và tống máu không hiệu quả. Đây là một nguyên nhân gây ra suy tim sung huyết. Nó có thể gây khó thở, cảm giác mệt mỏi, giảm khả năng hoạt động thể lực và phù.
Chẩn đoán rung nhĩ
- Chẩn đoán bằng điện tâm đồ - đây là một xét nghiệm thường quy.
- Có thể được phát hiện nhờ các thiết bị di động theo dõi nhịp tim trong khoảng thời gian dài như Holter điện tâm đồ.
- Điều trị rung nhĩ cần được bắt đầu ngay khi xác định được chẩn đoán.
Mục tiêu điều trị rung nhĩ
Dự phòng biến chứng do rung nhĩ gây ra: vì rung nhĩ dễ hình thành cục máu đông trong buồng nhĩ, cục máu đông có thể di chuyển theo dòng máu đi khắp cơ thể và gây tắc mạch, hay gặp nhất là mạch não gây đột quỵ não. Để phòng ngừa hình thành cục máu đông, các bệnh nhân bị rung nhĩ dược chỉ định dùng thuốc chống đông máu.
Chuyển về nhịp xoang bình thường và kiểm soát nhịp đập của tâm thất:
- Đối với các trường hợp bị rung nhĩ cơn hoặc cấp tính, có thể chuyển về nhịp bình thường nhờ thuốc, sốc điện.
- Khi bị rung nhĩ mạn tính, việc chuyển về nhịp bình thường khó khăn và hay tái phát nếu chuyển nhịp thành công. Còn đa số bệnh nhân bị rung nhĩ mạn tính được dùng thuốc, nhằm mục đính kiểm soát nhịp thất ở trong giới hạn bình thường, bằng các thuốc có tác dụng ngăn chặn các xung động điện từ nhĩ xuống tâm thất. Việc dùng thuốc, dùng biện pháp can thiệp qua da hay phẫu thuật phụ thuộc vào triệu chứng, mức độ bệnh và các bệnh kèm theo của bạn.
Chống đông trong rung nhĩ - phòng ngừa đột quỵ
- Thuốc chống đông còn gọi là thuốc làm loãng máu ngăn chặn quá trình hình thành cục máu đông.
- Thuốc chống đông đã được chứng minh làm giảm có ý nghĩa nguy cơ nhồi máu não.
- Thuốc chống đông có nguy cơ chảy máu
Các loại thuốc chống đông: Thuốc kháng vitamin K; Thuốc kháng đông mới (ức chế trực tiếp Thrombin, thuốc ức chế yếu tố Xa). Mỗi loại thuốc chống đông đều có những lợi ích và nguy cơ khác nhau.
Người bệnh rung nhĩ nên có biện pháp chăm sóc và phòng ngừa:
- Có chế độ ăn uống lành mạnh: ít muối và hạn chế chất béo bão hòa có trong thực phẩm chế biến sẵn, bánh ngọt, mỡ động vật; ăn nhiều trái cây tươi, rau xanh và hạt ngũ cốc như đậu tương, đậu xanh, đậu đỏ, lạc, vừng…
- Tập thể dục hàng ngày và tăng cường hoạt động thể chất.
- Bỏ thuốc lá và tránh xa môi trường khói thuốc.
- Duy trì cân nặng hợp lý: do béo phì thừa cân làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tim.
- Kiểm soát tốt huyết áp và mức cholesterol bằng thuốc, chế độ ăn và lối sống.
- Uống rượu vừa phải: Đối với người lớn khỏe mạnh, phụ nữ và người trên 65 tuổi chỉ nên dùng tối đa một ly rượu nhỏ một ngày; ở nam giới tối đa là hai ly.
- Theo dõi và khám bệnh định kỳ để phát hiện sớm và kịp thời khi tình trạng bệnh nặng hơn.
Tác giả: Phạm Tú Quỳnh
Nguồn tin: vtv.vn