Kinh tế

Nghệ An: Hơn 206 tỷ đồng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước 12 dự án thủy điện

Theo số liệu của Sở TN&MT tỉnh Nghệ An, tính đến tháng 10/2018, Bộ TN&MT đã phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với 12 dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An với tổng số tiền là trên 206 tỷ đồng,

Thực hiện Luật Tài nguyên nước và Nghị định số: 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Tính đến cuối tháng 10/2018, các dự án thủy điện trên đại bàn tỉnh Nghệ An đã được Bộ TN&MT phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho 9 đơn vị là chủ đầu tư của 12 dự án thủy điện đang hoat động trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Các dự án thủy điện này được Bộ TN&MT phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước từ tháng 3 đến tháng 10/2018 với thời hạn từ 5 đến 10 năm.

Có 12 dự án thủy điện ở Nghệ An được Bộ TN&MT phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước với số tiền là trên 206 tỷ đồng

Theo đó, các nhà máy thủy điện có mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước lớn như Nhà máy thủy điện Bản Vẽ (Công ty CP thủy điện Bản Vẽ) là trên 98 tỷ đồng; Nhà máy thủy điện Khe Bố (Công ty CP phát triển điện lực Việt Nam) với số tiền gần 24 tỷ đồng; Thủy điện Nhạn Hạc A (Công ty CP Za Hưng) với số tiền trên 23 tỷ đồng; Nhà máy thủy điện Chi Khê (Công ty CP năng lượng ARITA – Nghệ Tĩnh) với số tiền gần 21 tỷ đồng. Ngoài ra, còn có 7 dự án thủy điện nhỏ và vừa khác được phê duyệt như Nhà máy thủy điện Nậm Pông; thủy điện Xoỏng Con; thủy điện Sông Quang; thủy điện Nặm Cắn 2… với số tiền giao động từ 1,6 đến gần 9 tỷ đồng. Số tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của các nhà máy thủy điện nêu trên sẽ được nộp hàng năm.

Được biết, theo Nghị định 82/2017/NĐ-CP thì tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho thủy điện được xác định theo công thức: T = W x G x M.

Trong đó T (tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước) có đơn vị tính là đồng Việt Nam; W (sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước) tính bằng sản lượng điện trung bình hàng năm được xác định trong hồ sơ thiết kế của Dự án (đơn vị tính là kWh) chia cho 365 ngày và nhân với thời gian tính tiền (ngày); G (giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước) là 70% giá điện dùng để tính thuế tài nguyên nước dùng cho sản xuất thủy điện; M (mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước), đơn vị tính là %.

Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xem xét điều chỉnh khi có sự điều chỉnh về sản lượng điện trung bình hàng năm so với hồ sơ thiết kế của công trình thủy điện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản. Hoặc bổ sung nhiệm vụ hồ chứa kèm theo việc điều chỉnh, bổ sung dung tích phòng lũ cho hạ du so với nhiệm vụ của công trình thủy điện, trừ trường hợp đã được điều chỉnh theo quy định. Còn mức điều chỉnh giảm được tính trên cơ sở tỷ lệ phần dung tích phòng lũ cho hạ du được điều chỉnh so với dung tích hữu ích của hồ chứa.

Tác giả: Đình Tiệp

Nguồn tin: Báo Tài nguyên & Môi trường

BÀI MỚI ĐĂNG


TOP